Bắt đầu từ ngày 21 tháng 3 năm 2016, Thông tư liên tịch số TT 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN của Bộ Công thương và Bộ Khoa học và Công nghệ về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu có hiệu lực và thay thế Thông tư liên tịch số 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31/12/2013.
Quy định mới về quản lý chất lượng thép từ ngày 21 tháng 3 năm 2016. Ảnh minh họa
Theo đó. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm thép nhập khẩu.
– Sản phẩm thép nhập khẩu phải được đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
– Việc ghi nhãn hàng hóa thực hiện theo Khoản 2 Điều 4 TTLT số 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN.
– Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với thép NK bao gồm:
+ Bản tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm thép sử dụng để công bố.
+ Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của hàng hóa NK do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc Chứng thư giám định phù hợp tiêu chuẩn của hàng hóa NK do tổ chức giám định được chỉ định cấp.
– Đối với các loại thép được phân loại theo mã HS tại Mục 2 Phụ lục III Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung:
+ Giấy xác nhận nhu cầu nhập khẩu thép của Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động xác nhận nhu cầu nhập khẩu thép để trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công cơ khí, chế tạo và cam kết không sử dụng thép nhập khẩu để sản xuất các sản phẩm thép phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép làm cốt bê tông (QCVN 07:2011/BKHCN). Giấy xác nhận của Sở Công Thương có giá trị 06 tháng kể từ ngày ban hành.
+ Bản kê khai thép nhập khẩu có xác nhận của Vụ Công nghiệp nặng – Bộ Công Thương. Bản kê khai nhập khẩu thép có giá trị 01 tháng kể từ ngày Vụ Công nghiệp nặng – Bộ Công Thương xác nhận.
Thông tư liên tịch số 58/2015 của BCT-BKHCN ngày 31/12/2015 quy định trường hợp vi phạm nội dung cam kết, kê khai, tổ chức, cá nhân sẽ phải chịu trách nhiệm theo pháp luật về hải quan và thuế. Vụ Công nghiệp nặng – Bộ Công Thương sẽ tạm đình chỉ việc xác nhận kê khai đối với tổ chức, cá nhân vi phạm cho đến khi sai phạm được khắc phục.
Các sản phẩm thép không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư liên tịch 58 (Điều 1, Khoản 1, Mục b):
– Sản phẩm thép sản xuất để xuất khẩu, nhập khẩu theo Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu, theo Hợp đồng sản xuất hàng để xuất khẩu; sản phẩm thép do các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất nhập khẩu làm nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Xem dịch vụ xuất nhập khẩu
– Sản phẩm thép đã quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
– Sản phẩm thép phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
– Sản phẩm thép sản xuất trong nước, nhập khẩu để sử dụng trong các dự án, công trình quan trọng quốc gia; dự án, công trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
– Sản phẩm thép sản xuất trong nước, nhập khẩu phục vụ chế tạo trong nước quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58.
Xem toàn bộ Thông tư liên tịch số TT 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN tại đây.
Bài liên quan:
Sắt thép nhập khẩu: chỉ được thông quan khi có kết quả kiểm tra chất lượng